Giá trị của đinh lăng
Đồng thời, nó còn chứa các vitamin và 13 loại acid amin cần thiết cho cơ thể, giúp tăng cường thể lực, kích thích não bộ, giảm mệt mỏi, chống oxy hóa, bảo vệ gan…
Đinh lăng chữa được bệnh gì?
Ngoài lá cây đinh lăng sắc nước uống giúp thanh lọc, giải độc, chữa dị ứng, mất ngủ và thân cây sao khô sắc nước chữa đau xương khớp thì phần rễ đinh lăng là có thể sử dụng chữa được nhiều bệnh nhất.
– Bồi bổ cơ thể, tăng cường sinh lực: Dùng vỏ rễ đinh lăng (bỏ lõi) đem ngâm rượu uống. Mỗi ngày 1 chén nhỏ.
– Tiêu thực, kích thích tiêu hóa: Lấy 10g vỏ rễ đinh lăng đem đun cùng 200ml nước sạch cho tới khi lửa còn 150ml thì tắt bếp. Chia phần thuốc làm 2-3 lần uống trong ngày.
– Lợi sữa sau sinh: Dùng 20g vỏ rễ củ đinh lăng nấu với 3 lát gừng và 500ml nước. Sắc đến khi còn 250ml thì dừng, chia làm 2 lần uống trong ngày, dùng liền 5 ngày.
– Phòng chống đau dạ con đối với phụ nữ sau sinh: Dùng vỏ rễ đinh lăng (bỏ lõi), cành, lá sao khô sau đó đem sắc uống thay trà.
– Chữa ho, hen suyễn: Dùng 10g rễ đinh lăng, 9g vỏ rễ dâu, 6g xương bồ,8g bách bộ,8g nghệ vàng, 8g đậu săn, 4g gừng khô,8g rau tần dày lá cho vào nồi sắc cùng 800ml. Khi nước thuốc còn 300ml thì chia làm 2 lần uống trong ngày, mỗi liệu trình 10 ngày.
– Hỗ trợ điều trị phong thấp: Dùng 20g rễ đinh lăng bỏ lõi, 8g rễ cỏ xước,8g cối xay, 8g huyến rồng, 4g quế chi,8g thiên niên kiện, 8g hà thủ ô chế, 4g trần bì sắc cùng 800ml nước. Khi nước còn 300ml thì chia uống 2 lần/ ngày, dùng 10 ngày.
Lưu ý khi dùng đinh lăng
– Không dùng rễ đinh lăng với liều cao kẻo bị say thuốc, mệt mỏi, nôn mửa, tiêu chảy.
– Khi bào chế rễ thành thuốc cần phải bỏ lõi rễ vì nó có tác dụng phụ không tốt, dễ gây thủng dạ dày.
– Người bị bệnh gan, phụ nữ đang mang thai không nên sử dụng cây đinh lăng (cả lá, thân, rễ)