Tự ý xây nhà ở trên đất ao nếu chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sẽ bị phạt rất nặng, lên tới vài trăm triệu đồng.
Đất ao là đất nông nghiệp
Theo Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất vườn, ao là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Thực tế, đất ao được người dân sử dụng để trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản…
Trường hợp đất ao của hộ gia đình, cá nhân nằm cùng thửa đất đã có nhà ở thì được công nhận là đất ở (theo Khoản 1 Điều 103 Luật Đất đai 2013).
Xây nhà trên đất ao bị phạt thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất là phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất. Như vậy, người dân không tự ý xây nhà ở trên đất ao khi chưa được cơ quan chức năng cho phép.
Theo Khoản 2, 3, 4 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức phạt với hành vi tự ý chuyển đất nuôi trồng thủy sản sang đất phi nông nghiệp như sau:
Diện tích dưới 0,02 ha, khu vực nông thôn sẽ phạt từ 3-5 triệu đồng; từ 0,02 ha – 0,05 ha, phạt từ 5-8 triệu đồng; 0,05 ha – dưới 0,1 ha, phạt 8-15 triệu đồng; từ 0,1 ha – dưới 0,5 ha, phạt từ 15-30 triệu đồng; từ 0,5 ha – dưới 1 ha, phạt từ 30-50 triệu đồng; từ 1 ha – 3 ha, phạt 50 – 100 triệu đồng; từ 3 ha trở lên, phạt 100 – 200 triệu đồng. Khu vực đô thị, mức tiền phạt khi chuyển đổi trái phép gấp 2 lần khu vực nông thôn.
Bên cạnh đó, người tự ý chuyển mục đích sử dụng đất buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Đồng thời, buộc phải đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Ngoài ra, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi tự ý chuyển lên đất thổ cư.
Để hợp pháp thủ tục xây nhà ở trên đất ao, cá nhân, hộ gia đình phải chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Tuy nhiên, điều này phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (theo Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013).