Cho người khác mượn giấy phép lái xe liệu có bị thu hồi hay không?

Một số trường hợp cho người khác mượn giấy phép lái xe và bị phát hiện chịu hình phạt thu hồi giấy phép lái xe. Trường hợp này thì bao lâu sau họ mới được cấp lại theo quy định mới?

 

Một số trường hợp cho người khác mượn giấy phép lái xe và bị phát hiện chịu hình phạt thu hồi giấy phép lái xe. Trường hợp này thì bao lâu sau họ mới được cấp lại theo quy định mới?

 

Cho người khác mượn giấy phép lái xe liệu có bị thu hồi sau?

Căn cứ khoản 14, Điều 33 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 24 Điều 4 của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định có 06 trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe. Các trường hợp này bao gồm:

– Người lái xe đã tẩy, xoá, làm sai lệch những thông tin trên giấy phép lái xe;

– Để cho người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;

– Cơ quan có thẩm quyền đã cấp cho người không đủ điều kiện;

– Có sai sót một trong các thông tin cá nhân về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;

– Thông qua việc khám sức khỏe, các Cơ quan có thẩm quyền đã xác định trong cơ thể người lái xe có chứa chất ma túy.

Từ 01/06/2024, bổ sung thêm trường hợp thu hồi giấy phép lái xe khi phát hiện người sở hữu giấy phép lái xe cho người khác sử dụng.

Từ 01/06/2024, bổ sung thêm trường hợp thu hồi giấy phép lái xe khi phát hiện người sở hữu giấy phép lái xe cho người khác sử dụng.

Như vậy, theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT, bổ sung thêm trường hợp thu hồi giấy phép lái xe khi phát hiện người sở hữu giấy phép lái xe cho người khác sử dụng. Thông tư này chính thức có hiệu lực từ thời điểm 01/06/2024.

Giấy phép lái xe bị thu hồi vì lý do cho người khác mượn bao lâu mới được cấp lại?

Căn cứ khoản 16, Điều 33 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về vấn đề đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ đã được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d, khoản 24, Điều 4 của Thông tư 05/2024/TT-BGTVT quy định hình thức xử lý với các trường hợp bị thu hồi giấy phép lái xe cụ thể như sau:

“Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm d và điểm e khoản 14 Điều này không có giá trị sử dụng, Cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều này, sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép lái xe có hiệu lực, cá nhân nếu có nhu cầu cấp giấy phép lái xe thì đăng ký với Sở Giao thông vận tải để sát hạch lại các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư này;

Sau 01 năm thu hồi giấy phép lái xe người dân sẽ được xin cấp mới lại.

Sau 01 năm thu hồi giấy phép lái xe người dân sẽ được xin cấp mới lại.

c) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm đ khoản 14 Điều này thực hiện như sau: giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư này; giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư này.”;

Như vậy, khi cho người khác mượn giấy phép lái xe của mình sẽ chịu hình phạt bị thu hồi giấy phép lái xe. Và sau 01 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép lái xe có hiệu lực, nếu cá nhân nếu có nhu cầu cấp mới giấy phép lái xe thì có thể đăng ký với Sở Giao thông vận tải để sát hạch lại. Thông tư mới có hiệu lực thi hành từ 1/6/2024. Người dân nên nắm bắt và thực hiện tuân thủ quy định để tránh những rắc rối không đáng có.