Hết 31/12/2024: Người dân đi xe không chính chủ sẽ bị CSGT phạt 8 triệu đồng, đúng không?

Theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Nghị định 100 năm 2019, Nghị định 123 năm 2021 thì có thể lỗi không chính chủ là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được mua hay được cho hay được tặng,  được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Hết 31/12/2024: Người dân đi xe không chính chủ sẽ bị CSGT phạt 8 triệu đồng, đúng không?

Hết 31/12/2024: Người dân đi xe không chính chủ sẽ bị CSGT phạt 8 triệu đồng, đúng không?

Như vậy, theo Nghị định 100, không có lỗi nào được gọi là lỗi đi xe không chính chủ mà chỉ quy định về việc xử phạt với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong giấy đăng ký xe sang tên theo quy định của pháp luật.

Có thể hiểu là: Nếu người điều khiển mượn xe người khác đi ra đường mà vi phạm giao thông thì không bị xử phạt lỗi vi phạm này trừ trường hợp gây tai nạn mà qua công tác điều tra, xác minh được các chủ thể đó đã có hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô. Còn khi CSGT dừng xe để kiểm tra giấy tờ, xử phạt lỗi giao thông thì người dân sẽ không bị kiểm tra về lỗi xe không chính chủ.

Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Người dân chỉ bị phạt lỗi không chính chủ khi bị phát hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông hoặc thông qua công tác đăng ký xe. Còn khi CSGT dừng xe để kiểm tra giấy tờ, xử phạt lỗi giao thông thì người dân sẽ không bị kiểm tra về lỗi xe không chính chủ.

Mức phạt lỗi xe không chính chủ năm 2024-2025

– Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô:

+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 nếu chủ xe là tổ chức.

– Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:

+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

Như vậy, hết 31/12/2024: Người dân đi xe không chính chủ sẽ bị CSGT phạt tuỳ theo mức vi phậm và mức cao nhất có thể lên đến 8 triệu đồng.

Vợ chồng anh chị em mượn xe của nhau có bị CSGT phạt không?

Theo quy định thì những người bị phạt vì lỗi đi xe không chính chủ là lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Như vậy, khi mượn xe người thân, bạn bè,…để chạy trên đường thì sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

Hết 31/12/2024: Người dân đi xe không chính chủ sẽ bị CSGT phạt 8 triệu đồng, đúng không?

Hết 31/12/2024: Người dân đi xe không chính chủ sẽ bị CSGT phạt 8 triệu đồng, đúng không?

Những lưu ý khi mượn xe người khác lưu hành

Khi bạn mượn xe anh em, bạn bè vợ chồng người thân, bạn bè,…để chạy trên đường thì sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ. Tuy nhiên, khi chạy xe của người thân, bạn bè,… thì người điều khiển phương tiện phải lưu ý mang theo những giấy tờ sau:

– CCCD/CMND của người đang điều khiển phương tiện.

– Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) của xe mình đang chạy.

– Giấy phép lái xe của người đang điều khiển phương tiện.

– Bảo hiểm xe bắt buộc.

– Giấy chứng nhận đăng kiểm đối với ô tô.

Những lưu ý khi mượn xe người khác lưu hành

Khi bạn mượn xe anh em, bạn bè vợ chồng người thân, bạn bè,…để chạy trên đường thì sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ. Tuy nhiên, khi chạy xe của người thân, bạn bè,… thì người điều khiển phương tiện phải lưu ý mang theo những giấy tờ sau:

– CCCD/CMND của người đang điều khiển phương tiện.

– Giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) của xe mình đang chạy.

– Giấy phép lái xe của người đang điều khiển phương tiện.

– Bảo hiểm xe bắt buộc.

– Giấy chứng nhận đăng kiểm đối với ô tô.